Phân loại mì theo thành phần chính Mì_sợi

Từ lúa mì

  • Bakmi: mì sợi của Trung Quốc du nhập vào Indonesia với trứng và thịt, thường là thịt lợn. Từ bak trong tiếng Trung Bạch thoại (肉, Hán Việt: nhục), có nghĩa là "thịt" (hay cụ thể hơn là thịt lợn), là cách phát âm địa phương ở Phúc Kiến, nhưng không phải trong tiếng Triều Châu (phát âm là nek), gợi ý một gốc tiếng Phúc Kiến. Mi có nguồn gốc từ miàn. Trong tiếng Trung, miàn (tiếng Trung giản thể:; tiếng Trung Quốc truyền thống: 麵; thường được phiên âm là "mien" hoặc "mein") dùng để chỉ mì làm từ lúa mì.

Chukamen (kanji: 中華麺): tiếng Nhật có nghĩa là "mì Trung Quốc", được sử dụng cho ramen, champonyakisobaKesme:mì mìphẳng, vàng hoặc nâu đỏ Trung Á.

  • Kalguksu (칼국수): mì Hàn Quốc cắt dao.
  • Lamian (拉麵): mì Trung Quốc kéo bằng tay
  • Mee pok (麪薄): mì phẳng, màu vàng của Trung Quốc, phổ biến ở Đông Nam Á
  • Reshte: Trung Á, mì phẳng, màu rất nhạt (gần như trắng) được sử dụng trong ẩm thực Ba Tư và Afghani.
  • Sōmen (そうめん): loại mì sợi mỏng của Nhật Bản, thường được phủ bằng dầu thực vật.
  • Thukpa (Tây Tạng: ཐུག་པ་, Wylie: thugpa): mì Tây Tạng phẳng
  • Udon: loại mì dày hơn của Nhật Bản
  • Kishimen (きしめん): mì sợi dẹt Nhật Bản

Từ bột kiều mạch

  • Makguksu (막국수): đặc sản địa phương của tỉnh Gangwon ở Hàn Quốc.
  • Memil naengmyeon (메밀냉면): mì Hàn Quốc làm từ kiều mạch, hơi dai hơn so với soba.
  • Soba (蕎麦): mì kiều mạch Nhật Bản
  • Pizzoccheri: Tagliatelle kiều mạch Ý từ Valtellina, thường được phục vụ với sốt phô mai tan chảy.

Từ gạo

  • Bánh phở hay mì chũ:là nguyên liệu chính để tạo nên các món phở. Ngoài những thành phần khác như là nước phở, thịt, gia vị,... thì bánh phở quyết định đến chất lượng của một bát (tô) phở. Nó là một loại mì gạo phẳng hoặc dày, nguồn gốc của nó là hé fěn hoặc ho fun (河粉) của Trung Quốc, được du nhập tới Thái Lan dưới tên gọi là kway teow (hủ tiếu) hoặc sen yai (ใหญ่).Shahe fen thường được xào với thịt và / hoặc rau trong một món ăn gọi là chao fen (炒粉; bính âm: chǎo fěn). Trong khi chao fen là phiên âm tiếng phổ thông, chow fun từ tiếng Quảng Đông là tên thường được đặt cho món ăn trong các nhà hàng Trung Quốc ở Bắc Mỹ.
  • Miến: mì gạo mỏng, còn được gọi là mǐfěn (米粉) hoặc ong hoon hoặc sen mee (เส้นหมี่)
  • Idiyapam là một món mì gạo Ấn Độ
  • Bún Khanom chin là một loại bún sợi gạo lên men được sử dụng trong ẩm thực Thái Lan; được lên men trong ba ngày, đun sôi, sau đó được chế biến thành bún bằng cách đùn bột qua một cái rây vào nước sôi. Khanom chim được phục vụ trong nhiều loại nước dùng: nước cốt dừa, cà ri cá và ớt.